Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống các sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây và được phân bố ở 4 hướng trên bầu trời. Đó là những ngôi sao chính, mỗi sao còn kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó.
1. Tổng quan về Nhị thập bát tú
Khác với hệ thống chiêm tinh
,
, Nhị thập bát tú tức 28 ngôi sao trên bầu trời thiên văn là những tinh thể có thực trong khu vực Thái dương hệ mà bằng mắt thường con người ta có thể nhìn thấy rõ được trong buổi tối trời quang mây tạnh.
Từ xa xưa, các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra những chòm sao lớn này rồi quy ước về hình thức và phương vị mà đặt tên cho mỗi chòm.
28 chòm sao đã tập hợp thành một vòng trên bầu trời tức trên đường biểu kiến của Mặt Trời mà ta quen gọi là đường Hoàng đạo.
Ban đầu, Nhị thập bát tú có vị trí rất quan trọng trong việc nghiên cứu xem xét thiên văn, việc phân định bốn mùa và các tiết khí của chu kỳ một năm thời tiết còn được gọi là năm hồi quy. Rồi từ đó Nhị thập bát tú đã trở thành tiêu chí quan trọng trong việc tính toán ghi chép lịch pháp của Trung Hoa và một số dân tộc vùng Tây vực và khu vực châu Á.
2. Cách phân chia các chòm sao trong Nhị thập bát tú
Khoa thiên văn cổ đại coi 28 chòm sao là định tinh, đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thuộc hệ mặt trời. 28 ngôi sao đó chia thành bốn hướng trên bầu trời:
Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Đê, Cang, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ.
Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Nữ, Ngưu, Hư, Nguy, Thất, Bích.
Phương Tây chùm sao Bạch Hổ có 7 sao: Khuê, Vị, Lâu, Mão, Tất, Chủy, Sâm.
Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh, Qủy, Liễu, Tinh, Dực, Trương, Chẩn.
Có thể bạn quan tâm:
Có thể bạn quan tâm:
Trong lịch pháp 28 chòm sao được dùng để ký hiệu ngày, tức là hình thành một hệ đếm thời gian tính theo chu kỳ 28 ngày.
28 ngôi sao chỉ 28 ngày ứng với 4 tuần lễ. Ta nhớ Tinh, Phòng, Hư, Mão luôn luôn là ngày Chủ nhật. 28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:
Thứ 2: Tâm, Nguy, Tất, Trương (Thái Âm)
Thứ 3: Vĩ, Tất, Chủy, Dực (Hỏa)
Thứ 4: Cơ, Bích, Sâm, Chẩn (Thủy)
Thứ 5: Giác, Đẩu, Khuê, Tinh (Mộc)
Thứ 6: Cang, Ngưu, Lâu, Quỷ (Kim)
Thứ 7: Đê, Nữ, Vị, Liễu (Thổ)
Chủ nhật: Tinh, Phòng, Hư, Mão (Thái Dương)
3. Nhị thập bát tú tương ứng ngũ hành và tính chất tốt xấu
đi vào Thuật chiêm tinh được quy vào ngũ hành (mỗi sao tương ứng với ngũ hành nhất định), can chi lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản một ngày đêm có sao tốt sao xấu.
28 sao luân lưu chủ ngày để đoán cát hung do các nhà chiêm tinh đời Đường đưa ra. Lịch Hội thiên thời Nam Tống đã áp dụng vào Trạch cát theo cách sau:
– Sao Giác: Thuộc Mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giao (Cá sấu ). Chủ về thi cử đỗ đạt, gặp quý nhân, con cháu tốt lanh, vinh hiển, lợi cho việc làm hôn thú. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.
Được việc, chủ vinh than.
Đi thi đỗ đạt, gặp quý nhân,
Giá thú, hôn nhân, sinh quý tử.
Nên kiêng mai táng, sửa âm phần.
- Sao Cang: Thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Long ( Rồng ). Chủ về việc phải thận trọng, mọi việc phải giữ gìn, không được tùy tiện làm liều. Kỵ hôn thú.
Đứng trường phái giữ mình.
Mọi việc làm ăn tính thật rành,
Chôn cất, hôn nhân đều nên tránh,
Làm liều hậu quả khó phân minh.
– Sao Đê: Thuộc Thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Lạc (Cầy hương ). Chủ việc xấu phải đề phòng. Kỵ động thổ, kinh doanh, xuất hành.
Đê tinh rất xấu, phải đề phòng
Động thổ, hôn nhân dễ tai ương
Kinh doanh, ký kết hay chìm đắm
Xuất hành, xây cất - ngại đối phương
– Sao Phòng: Thuộc Thái dương, là sao tốt, mang tên con Thỏ. Chủ vượng về tài sản ruộng đất, giàu sang, xây cất, cưới xin, hài hòa vui vẻ.
Phòng tinh tốt lắm : Vượng điền - tài
Hạnh phúc, giàu sang đẹp cả hai.
Xây cất, cưới xin… gia cảnh thắm.
Sĩ – nông – công - cổ thấy hoà hài.
– Sao Tâm : thuộc Thái âm, là sao xấu, mang tên con Hồ (Cáo ). Chủ kinh doanh làm ăn thua lỗ, hôn nhân bất lợi, thị phi kiện tụng.
Sao Tâm xấu lắm, chớ xem thường.
Việc việc dặn lòng hãy thuỷ chung.
Ăn hỏi, cưới xin đều bất lợi.
Kinh doanh thua lỗ, kiện nhau hăng.
– Sao Vĩ: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Hổ. Chủ về giá thú, xuất ngoại, kinh doanh tốt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp hưng vượng, xây cất nhà cửa.
Vĩ tinh chiếu sáng tốt vô cùng.
Làm nhà, cưới hỏi được hanh thông.
Xuất ngoại kinh doanh nhiều thuận lợi.
Tiến chức, thăng quan… sự nghiệp hưng.
– Sao Cơ: Thuộc Thủy tinh, là sao tốt, mang tên con Báo. chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.
Cơ tinh : Chiếu sáng giúp cho người
Sự nghiệp cao cường, viễn cảnh tươi.
Cửa to, nhà rộng, tiền bạc chứa
Mộ kết ông bà, phúc để đời.
– Sao Đẩu: Thuộc mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giải. Chủ về hôn nhân sinh nở tốt đẹp, xây dựng nhà cửa tốt, chăn nuôi trồng trọt tốt.
Đẩu tinh sáng láng lại dồi dào
Hôn nhân sinh nở ven toàn sao.
Chăn nuôi, cấy gặt nhiều tiền của
Làm nhà, thả cá, xứng ước ao.
– Sao Ngưu: thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Ngưu ( con Trâu ). Chủ về cưới xin, kinh doanh bất lợi, hao tổn sức lực tài sản.
Sao Ngưu tổn lực với hao tài
Gây dùng bất lợi, dễ bì ai.
Cưới hỏi, xây nhà nên cẩn thận.
Kinh doanh, trồng trọt mất vốn lời.
– Sao Nữ: Thuộc thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Bức ( Dơi ). Chủ về Hao tiền tốn của bất lợi sinh đẻ, dễ bị lừa lọc.
Nữ tinh : Phụ nữ phải e mình
Giao dịch đề phòng kẻ sở khanh.
Sinh nở nên tầm thầy thuốc giỏi.
Sinh nở nên tầm thầy thuốc giỏi.
Hao tài tốn của, thiệt gia đình.
– Sao Hư: Là Nhật tinh, là sao xấu mang tên con Thử ( chuột ). Chủ xấu về hôn nhân, vợ chồng ly tán.
Sao Hư chiếu tới, chủ tai ương.
Nam nữ gần nhau phải giữ mình,
Một phút ba năm hoa dễ héo,
Sau này đã chắc mãi thương yêu.
– Sao Nguy: Là Nguyệt tinh, là sao xấu, mang tên con Én. Chủ về tán gia bại sản, kinh doanh bất lợi, kị xây cất nhà cửa.
Sao nguy : Kị nhất việc làm nhà.
Nhà rộng, lầu cao - Ở được à?
Kinh doanh, việc hiếu đều nên tránh.
E rằng bại sản với khuynh gia
– Sao Thất: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Lợn. Chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.
Thất tinh chiếu sáng, việc hanh thông.
Công danh, sự nghiệp rất quang vinh.
Mở hiệu, làm nhà đều thịnh đạt
Hôn nhân, con cái ắt thân vinh.
– Sao Bích :Thuộc Thủy tinh,là sao tốt, mang tên con Rái. Chủ về tốt cho việc mai táng, hôn nhân, kinh doanh buôn bán thuận lợi, xây cất tốt.
Bích tinh : Mọi việc thuận nhân tình.
Cưới hỏi sinh con xứng ý mình,
Thương mại , kinh doanh nhiều lợi lộc.
Làm nhà, lợp mái ắt khang minh.
– Sao Khuê: thuộc mộc tinh, là sao xấu, mang tên con Sói. Chủ về nửa tốt nửa xấu, tốt cho phúc lộc, hôn nhân, xấu về khai trương động thổ, an táng.
Khuê tinh thuộc Mộc có phần lành,
Vợ chồng hoà thuận, phúc lộc sinh.
Chỉ tránh mở hang cùng động thổ,
Đưa ma, sửa mộ cũng nên rành.
– Sao Lâu: thuộc Kim tinh, là sao tốt, mang tên con chó. Chủ về người của đều hưng thịnh, thăng quan tiến chức, hôn thú, sinh đẻ thuận, con cái tốt.
Sao Lâu lợp mái tốt vô cùng
Thêm người, thêm của lại thịnh hưng.
Hôn nhân ngày ấy sinh quý tử,
Nhậm chức, sao này: chức lại tăng.
– Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt, mang tên con chim trĩ. Chủ về xây dựng cát lợi, vinh hoa phú quý, kinh doanh buôn bán thuận lợi.
Vị tinh : Phú quý với vinh hoa
Mọi việc hãy nên ráng sức ta.
Mua bán, xây nhà cùng cưới hỏi,
Công to, việc lớn rất thuận hoà.
– Sao Mão: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Gà. Chủ về xây dựng, chăn nuôi đều xấu, bất lợi về công danh, hôn thú không cát lợi.
Mão tinh : cẩn thận việc chăn nuôi
Làm nhà, làm cửa dễ thiệt người.
Thăng quan, nhậm chức phòng tai hoạ.
Hôn nhân, giá thú kém xinh tươi.
– Sao Tất: Là Nguyệt tinh, sao tốt, mang tên con Quạ. Chủ về nhà cửa khang trang, chăn nuôi phát đạt, hôn thú, sinh đẻ thuận lợi.
Tất tinh chiếu sáng tốt hoà đều,
Nông trang thóc gạo, lúa, tằm… nhiều.
Nhà cửa khang trang, hôn thú đẹp
Sinh con : nam quý, nữ yêu kiều.
– Sao Chủy: Thuộc Hỏa tinh, sao xấu, mang tên con Khỉ. Chủ về bất lợi công danh, thị phi kiện tụng, mất mát của cải.
Chủy tinh: cẩn thận mắc cửa quan.
Vàng nén, bạc kho dễ sạch sanh.
Quan viên , danh chức càng nên giữ.
Thầy thợ coi chừng chuyện tiếng tăm.
– Sao Sâm: Thuộc Thủy tinh, sao tốt, mang tên con Vượn. Chủ về vinh hoa phú quý, an táng cát lợi, kinh doanh buôn bán phát tài, hôn thú cát lợi.
Sâm tinh còn gọi “Văn khúc xương”
Mưu cầu sự nghiệp đại cát tường,
Mở hiệu xây nhà thì rất tốt,
Hôn thú về sau vẹn đôi đường.
– Sao Tỉnh: Thuộc mộc tinh, sao tốt, mang tên con Hươu. Chủ về xây dựng nhà cửa, thi cử đỗ đạt, công thành danh toại, hôn thú cát lợi. Kị an táng.
Tỉnh tinh: chỉ tránh việc tang thôi.
Thi cử, công danh - đệ nhất ngôi,
Trồng trọt chăn nuôi thu hoạch tốt.
Làm nhà, hôn thú đẹp cả đôi.
– Sao Quỷ: Thuộc Kim tinh, sao xấu, mang tên con Dê. Chủ về Bất lợi cho xây dựng nhà cửa, hôn thú, riêng mai táng tốt.
Quỷ tinh chiếu rọi khiến buồn thương,
Làm nhà chẳng ở, chủ nhân vong.
Cưới xin ngày ấy cần nên tránh,
Sao này chỉ lợi việc hiếu tang.
– Sao Liễu: Thuộc Thổ tinh, sao xấu, mang tên con Hoẵng. Chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn.
Liễu tinh chiếu rọi lắm nguy nan.
Hao tài, tốn của, thiệt gia đình
Hơn hết thì chăm lo hướng thiện
Lo sao bản mệnh được an khang.
– Sao Tinh: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Ngựa. Chủ về hôn thú xấu, riêng xây dựng tốt.
Sao Tinh chiếu rọi, tránh hợp hôn.
Vợ bỏ, chồng ruồng, trẻ héo hon.
Nhưng việc làm nhà thì rất tốt
Và việc công danh cũng mãn viên !
– Sao Trương: Là Nguyệt tinh, mang tên con Hươu, sao xấu nhiều tốt ít. Chủ xấu về xây dựng (riêng xây dựng tốt), tai nạn, quan hệ nam nữ.
Sao Trương ngày ấy đẹp làm nhà,
Cưới hỏi : Gia đình thắm tựa hoa
Mở hàng, nhập học đều hay cả
Tang ma chu đáo, phúc hà sa.
– Sao Dực: Là Hỏa tinh, mang tên con Rắn, sao tốt. Chủ vượng tài lộc, con cháu giàu sang, xây dựng, hôn thú cát lợi. Có quan điểm cho là sao xấu mọi việc.
Dực tinh tối kị việc làm nhà
Tai nạn chợt xảy, thiệt chủ nhà.
Nam - nữ gần nhau gìn chữ chính
Thói nguyệt tham hoa, lắm xót xa.
– Sao Chẩn: Là Thủy tinh, mang tên con Giun, sao tốt. Chủ về thăng quan tiến chức tăng tài lộc, kinh doanh phát tài hôn thú và an táng đều tốt.
Chẩn tinh chiếu rọi: chủ vẻ vang.
Thăng quan, thăng cấp, lộc tài tăng.
Việc hiếu, việc hôn đều rất tốt
Kinh doanh, buôn bán ắt phồn xương.
4. Nhị thập bát tú tương ứng với 12 chòm sao
Trong thiên văn học phương Tây thời cổ, người ta cũng đặt ra 12 chòm sao tương ứng với
, đọc theo âm Hán là Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Hổ Cáp, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Đó là những quy ước gắn với sinh vật hay tĩnh vật của người phương Tây cổ mang tính ước lệ.
Phía Đông là Thanh Long, bao gồm:
4.1. Giác gồm 4 sao chữ thập ở chòm Xử Nữ
4.2. Cang gồm 4 sao hình cánh cung chòm Xử Nữ
4.3. Đê gồm 4 sao chòm Thiên Bình
4.4. Phòng gồm 4 sao thuộc chòm Bọ Cạp
4.5. Tâm gồm 3 sao chòm Bọ Cạp (gồm Antares - α chòm Bọ Cạp )
4.6. Vĩ gồm 9 sao phần đuôi Bọ Cạp
4.7. Cơ gồm 4 sao chòm Nhân Mã
Phía Bắc là Huyền Vũ, bao gồm :
4.8. Đẩu gồm 6 sao chòm Nhân Mã
4.9. Ngưu gồm 6 sao, 3 sao thuộc chòm Bạch Dương, 3 sao thuộc chòm Nhân Mã
4.10. Nữ gồm 4 sao thuộc chòm Bảo Bình
4.11. Hư gồm 2 sao, 1 sao thuộc chòm Bảo Bình, 1 sao thuộc chòm Ngựa Con
4.12. Nguy gồm 3 sao, 1 sao thuộc Bảo Bình, 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay
4.13. Thất gồm 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay
4.14. Bích gồm 2 sao,1 sao thuộc chòm Ngựa Bay, 1 sao thuộc chòm Tiên Nữ
Phía Tây là Bạch Hổ, bao gồm :
4.15. Khuê gồm 16 sao thuộc chòm Song Ngư
4.16. Lâu gồm 3 sao hình tam giác cân chòm Bạch Dương
4.17. Vị gồm 3 sao thuộc chòm Bạch Dương
4.18. Mão gồm 7 sao cụm Tua Rua (Pleiades ) thuộc chòm Kim Ngưu
4.19. Tất gồm 8 sao, trong đó là 6 sao nhóm Hyades, Aldebaran và 1 sao khác chòm Kim Ngưu
4.20. Chủy gồm 3 sao thuộc chòm Thợ Săn.
4.21. Sâm gồm 7 sao thuộc chòm Thợ Săn, trong đó có Rigel và Betelgeuse.
Phía Nam là Chu Tước,bao gồm :
4.22. Tỉnh gồm 8 sao thuộc chòm Song Tử
4.23. Quỷ gồm 4 sao thuộc chòm Con Cua
4.24. Liễu gồm 8 sao thuộc chòm Rắn Biển
4.25. Tĩnh gồm 7 sao thuộc chòm Rắn Biển, trong đó có sao α
4.26. Trương gồm 5 sao hình cánh cung chòm Rắn Biển
4.27. Dực gồm 22 sao, 18 sao thuộc chòm Cái Chén và 4 sao thuộc chòm Rắn Biển
4.28. Chẩn gồm 4 sao thuộc chòm Con Quạ
Lichngaytot.com